弥勒佛对联 ( Liễn đối Di Lặc Phật )
四字对联 ( Liễn đối 4 chữ )
君子好遁 Quân tử hảo thuần
弥勒同龛 Di lặc đồng khảm
五字对联 ( Liễn đối 5 chữ )
三思过有限;Tam tư quá hữu hạn
一笑益无垠。Nhất tếu ích vô ngần
水清鱼可数;Thuỷ thanh ngư khả số
恬静色皆空。Điềm tịnh sắc giai không
六字对联 ( Liễn đối 6 chữ )
凡事付之一笑;Phàm sự phó chi nhất tếu
于人无所不容。Vu nhân vô sở bất dung
遍七处而恒演;Biến thất xứ nhi hằng diễn
历九会以同宣。Lịch cửu hội dĩ đồng tuyên
笑不了古今事;Tếu bất liễu cỗ kim sự
看得见去来人。Khán đắc kiến khứ lai nhân
七字对联 ( Liễn đối 7 chữ )
笑到幾時方合口;Tếu đáo kỷ thời phương hiệp khẩu
坐來無日不開懷。Toạ lai vô nhật bất khai hoài
笑破肚皮人不識;Tếu phá đỗ bì nhân bất thức
袋裝塵世我全知。Đại trang trần thế ngã toàn tri
大大肚能容萬物;Đại đại đỗ năng dung vạn vật
微微笑看破群生。Vi vi tếu khán phá quần sanh
大肚能容天下事;Đại đỗ ngăng dung thiên hạ sự
善心不染世間塵。Thiện tâm bất nhiễm thế gian trần
大肚皮包藏今古;Đại đỗ bì bao tàng kim cỗ
一笑後渡滅人天。Nhất tếu hậu độ diệt nhân thiên
大肚中包藏世界;Đại đỗ trung bao tàng thế giới
一笑後吐出乾坤。Nhất tếu hậu thố xuất càn khôn
慈顏一笑了千事;Từ nan nhất tếu liễu thiên sự
大肚三通行萬船。Đại đỗ tam thông hành vạn thuyền
處己何妨真面目;Xử kỷ hà phòng chân diện mục
待人總要大肚皮。Đãi nhân tổng yếu đại đỗ bì
但有袒怀大欢喜;Đản hữu thản hoài đại hoan hỷ
不嫌成佛后如来。Bất hiềm thành phật hậu như lai
如将布袋罗三藏;Như tương bố đại la tam tạng
定仗瑜伽宁一灯。Định trượng du già ninh nhất đăng
坦腹笑容摄海众;Thản phúc tếu dung nhiếp hải chúng
分身散影示时人。Phân thân tán ảnh dị thời nhân
灵山我数阿罗汉;Linh sơn ngã số a la hán
佛海人参大肚僧。Phật hải nhân tham đại đỗ tăng
我笑有因真可笑;Ngã tếu hữu nhân chân khả tếu
你忙无甚为谁忙。Nê mang vô thậm vi thuỳ mang
愿尔面见如来像;Nguyện nhữ diện kiến như lai tượng
于我常生欢喜心。Vu ngã thường sinh hoan lạc tâm
世态炎凉唯一笑;Thế thái diêm lương duy nhất tếu
余怀坦白故常开。Dư hoài thản bạch cố thường khai
阅世广开天地量;Duyệt thế quãng khai thiên địa lượng
逢人长笑古今春。Phùng nhân trường tếu cổ kim xuân
人世大难开笑口;Nhân thế đại nan khai tếu khẩu
肚皮终不合时宜。Đỗ bì chung bất hiệp thời nghi
吃亏者岂无大肚?Ngật khuy giả khỉ vô đại đỗ
笑杀人不肯回头。Tếu sát nhân bất khẳn hồi đầu
人人大肚皆为我;Nhân nhân đại đỗ giai vi ngã
事事宽心不管他。Sự sự khoan tâm bất quản tha
布袋全空容甚物;Bố đại toàn không dung thậm vật
跏趺半坐笑何人。Gia phu bán toạ tếu hà nhân
法雨霏空标七净;Pháp vũ phi không tiêu thất tịnh
慧珠照海启三明。Huệ châu chiếu hải khải tam minh
古冢城西留傲骨;Cỗ hạo thành tây lưu ngạo cốt
名士滇南一布衣。Danh sĩ điện nam nhất bố y
流水暗穿云树下;Lưu thuỷ ám xuyên vân thụ hạ
雪山高送夕阳来。Tuyết sơn cao tống tịh dương lai
四山多石泉声绝;Tứ sơn đa thạch tuyền thanh tuyệt
万里无云日照容。Vạn lý vô vân nhật chiếu dung
笑坐蒲团摸大肚;Tếu toạ bồ đoàn ma đại đỗ
病扶藜杖惜残躯。Bệnh phò lê trượng tích tàn khu
遂使终朝开笑口;Toại sử chung triêu khai tếu khẩu
都从历劫见慈心。Đô tùng lịch khiếp kiến từ tâm
八字对联 ( Liễn đối 8 chữ )
大肚能容包含色相;Đại đỗ năng dung bao hàm sắc tướng
慈顏常笑指示迷途。Từ nhan thường tếu chỉ thị mê đồ
大肚能容包羅萬物;Đại đỗ năng dung bao la vạn vật
開口便笑和氣一團。Khai khẩu tiện tếu hoà khí nhất đoàn
大肚能容容天容地;Đại đỗ năng dung dung thiên dung địa
開口便笑笑古笑今。Khai khẩu tiện tếu tếu cỗ tếu kim
大度能容忘情歲月;Đại đỗ năng dung vong tình tuế nguyệt
開口便笑得意春風。Khai khẩu tiện tếu đắc ý xuân phong
笑能引和,静能生悟;Tếu năng dẫn hoà tịnh năng sanh ngộ
仰以察古,俯以观今。Ngưỡng dĩ sát cỗ phủ dĩ quan kim
九字对联 ( Liễn đối 9 chữ )
大肚皮,包藏佛經万卷;Đại đỗ bì bao tàng Phật kinh vạn quyển
圆笑脸,普渡孽海众生。Viên tễu kiểm phổ độ ngiệt hải chúng sanh
深妙圆融,笑纳天下事;Thâm diệu viên dung tếu nạp thiên hạ sự
慈悲大度,乐助世间人。Từ bi đại độ lạc trợ thế gian nhân
升平盛世,笑容满天下;Thăng bình thạnh thế tếu dung mãn thiên hạ
开创乐土,肚内藏乾坤。Khai sáng lạc thổ đỗ nội tàng càn khôn
十字对联 ( Liễn đối 10 chữ )
肚肠宽肥容世界大大大;Đỗ trường khoan phì dung thế giới đại đại đại
心肺冷静笑人生哈哈哈。Tâm phế lãnh tịnh tếu nhân sinh ha ha ha
张海口化痴呆慈无能助;Trương hải khẩu hoá si ngai từ vô năng trợ
提布袋笑盈腮法难宣言。Đề bố đại tếu dinh tai pháp nan tuyên ngôn
笑这些小孩儿徒然多事;Tếu giá ta tiểu hài nhi đồ nhiên đa sự
容之以大肚子便是上乘。Dung chi dĩ đại đỗ tử tiện thị thượng thừa
笑口相逢,到此都忘恩怨;Tếu khẩu tương phùng đáo thử đô vong ân oán
肚皮若大,个人收尽乾坤。Đỗ bì nhược đại cá nhân thâu tận càn khôn
奉化长汀,古出布袋和尚;Phụng hoá trường thinh cỗ xuất bố đại hoà thượng
四明雪窦,今为弥勒道场。Tứ minh tuyết đậu kim vi di lặc đạo trường
相亲相近,怎不满腔欢喜;Tương thân tương cận chẫm bất mãn xoang hoan hỷ
自作自受,何妨大肚包容。Tự tác tự thụ hà phương đại đỗ bao dung
十一字对联 ( Liễn đối 11 chữ )
笑口常开,长令众生皆安乐;Tếu khẩu thường khai trường lệnh chúng sanh an lạc
悲心无尽,普使法界悉清凉。Bi tâm vô tận phổ sử pháp giới tịch thanh lương
大肚能容容天下难容之事;Đại đỗ năng dung dung thiên hạ nan dung chi sự
开口便笑笑世上可笑之人。Khai khẩu tiện tếu tếu thế thượng khả tếu chi nhân
大肚包罗,现前住位兜率主;Đại đỗ bao la hiện tiền trú vị đẩu suất chủ
微笑圆融,当来出世弥勒尊。Vi tếu viên dung đương lai xuất thế di lặc tôn
皆大欢喜,春风满面常开口;Giai đại hoan hỷ xuân phong mãn diện thường khai khẩu
了无挂碍,世态撩人不改容。Liễu vô quải ngại thế thái liêu nhân bất cãi dung
肚量能容,遂使终朝开笑口;Đỗ lượng năng dung toại sử chung triêu khai khẩu tếu
菩提成就,都从历劫见慈心。Bồ đề thành tựu đô tùng lịch kiếp kiến từ tâm
大肚能容,断却许多烦恼事;Đại đỗ năng dung đoạn khước hứa đa phiền não sự
笑容可掬,结成无量欢喜缘。Tếu dung khả cúc kết thành vô lượng hoan hỷ duyên
一样面貌,饱者不知饥者苦;Nhất dạng diện mạo bảo giả bất tri cơ giả khổ
两副口舌,得时休笑失时人。Lưỡng bức khẩu thiệt đắc thời hưu tếu thất thời nhân
山门冷烟,总见他欢天喜地;Sơn môn lãnh yên tổng kiến tha hoan thiên hỷ địa
布袋空携,却剩得大肚宽肠。Bố đại không huề khước thừa đắc đại đỗ khoan trường
峰峦或再有飞来,坐山老等;Phong loan hoặc tái hữu phi lai toạ sơn lão đẳng
泉水已渐生瞬意,笑脸相迎。Tuyền thuỷ dĩ tiệm sinh thuấn ý tếu kiểm tương nghinh
慧性真空,本来无生无灭尽;Huệ tánh chân không bổn lai vô sanh vô diệt tận
尘心妄动,自然有起有沉沦。Trần tâm vọng động tự nhiên hữu khởi hữu trầm luân
大肚能容,了却人间多少事;Đại đỗ năng dung liễu khước nhân gian đa thiểu sự
满腔欢喜,笑开天下古今愁。Mãn xoang hoan hỷ tếu khai thiên hạ cỗ kim sầu
笑对山川,喜解人间烦恼事;Tếu đối sơn xuyên hỷ giải nhân gian phiền não sự
欣纳天地,乐装宇内古今愁。Hân nạp thiên địa lạc trang vũ nội cỗ kim sầu
十二字对联 ( Liễn đối 12 chữ )
峰巒或再有飛來,坐山門老等;Phong loan hoặc tái hữu phi lai Toạ sơn môn lão đẳng
泉水已漸生暖意,放笑臉相迎。Tuyền thuỷ dĩ sanh noãn ý phóng tếu kiểm tương nghinh
十三字对联 ( Liễn đối 13 chữ )
天王人王平等观,安用五体投地;Thiên vương nhân vương bình đẳng quan an dụng ngũ thể đầu địa
出世入世随宜过,本可一笑付之。Xuất thế nhập thế tuỳ nghi quá bổn khả nhất tếu phó chi
看他蟠腹欢颜,却原是菩萨化相;Khán tha bàn phúc hoan nhan khước nguyên bồ tát hoá tướng
愿尔清心滤尘,好去睹金顶祥光。Nguyện nhĩ thanh tâm lô trần hảo khứ đồ kim đỉnh tường quang
高瞻远瞩,见世间多少黎民疾苦;Cao chiêm viễn chúc kiến nhân gian đa thiểu lê dân tật khổ
大量宽容,装肚内几副菩萨心肠。Đại lượng khoan dung trang đỗ nội kỷ phó bồ tát tâm trường
仅尔辈使阴谋,放开大肚皮容物;Cần nhĩ bối sử âm mưu phóng khai đại đỗ bì dung vật
凭自家寻乐境,便取笑面孔对人。Bằng tự gia tầm lạc cảnh tiện thủ tếu diện khổng đối nhân
看那来来往往,谁可与谈三乘法?Khán na lai lai vãng vãng thuỳ khả dữ đàm tam thừa pháp
笑他劳劳碌碌,何如且听数钟声!Tếu tha lao lao lục lục hà như thả thính số chung thanh
十四字对联 ( Liễn đối 14 chữ )
开口便笑,笑古笑今,凡事付之一笑;Khai khẩu tiện tếu tếu cỗ tếu kim pàm sự phó chi nhất tếu
大肚能容,容天容地,于人何所不容。Đại đỗ năng dung dung thiên dung địa vu nhân hà sở bất dung
终日解其颐,笑世事纷纭,会无了局;Chung nhật giải kỳ di tếu thế sự phân vân hội vô liễu cục
经年袒乃腹,看胸怀洒落,却是上乘。Kinh niên thản nãi phúc khán hung hoài sái lạc khước thị thượng thừa
大肚皮,千人共见,何所有,何所不有;Đại đỗ bì thiên nhân cộng kiến hà sở hữu hà sở bất hữu
开口笑,几时休息,无一言,无一不言。Khai khẩu tiện tếu kỷ thời hưu tức vô nhất ngôn vô nhất bất ngôn
十五字对联 ( Liễn đối 15 chữ )
青山之高绿水之长岂必佛方开口笑;Thanh sơn chi cao lục thuỷ chi trường khỉ tất Phật phương khai khẩu tếu
徐行不困稳坐不跌无妨人自纵心游。Từ hành bất khổn ổn toạ bất điệt vô phương nhân tự tủng tâm du
盈颜常喜,喜众生皆有佛性、皆可成佛;Dinh nhan thường hỷ hỷ chúng sanh giai hữu Phật tánh giai khả thành Phật
张口大笑,笑世人不知省悟、不肯回头。Trương khẩu đại tếu tếu thế nhân bất tri tỉnh ngộ bất khẳn hồi đầu
广结当来缘,谁解他大肚中容几刹海;Quãng kết đương lai duyên thuỳ giải tha đại đỗ trung dung kỷ sát hải
化度一切众,能知此布袋里装甚东西。Hoá độ nhất thiết chúng năng tri thử bố đại lý trang thẫm đông tây
晏坐等人来,预摄龙华会里有缘之辈;Yến toạ đẳng nhân lai dự nhiếp longmhoa hội lý hữu duyên chi bối
逢机以笑应,圆彰大肚皮中无所不容。Phùng cơ dĩ tếu ứng viên chương đại đỗ bì trung bô sở bất dung
看一般人时往时来,我笑有因真可笑;Khán nhất ban nhân thời vãng thời lai ngã tếu hữu nhân chân khả tếu
这两个字曰名曰利,你忙无甚为谁忙。Giá lưỡng cá tự viết danh viết lợi nê mang vô thẫm vi thuỳ mang
十六字对联 ( Liễn đối 16 chữ )
大肚纵能容,也不容瘴气乌烟、贪脏枉法;Đại đỗ tủng năng dung , dã bất dung chướng khí ô yên , tham tạng cuồn pháp
慈颜常带笑,最可笑虚情假意、欺世盗名。Từ nhan thường đới tếu , tối khả tếu hư tình giã ý , khi thế đạo danh
深具慈忍力,大肚能容,容天下难容诸事;Thâm cụ từ nhẫn lực , đại đỗ năng dung , dung thiên hạ nan dung chư sự
广结欢喜缘,满腮含笑,笑世间可笑之人。Quãng kết hoan hỷ duyên , mãn tai hàm tếu , tếu thế gian khả tếu chi nhân
行也布袋,坐也布袋,放下布袋,何等自在;Hành dã bố đại , toạ dã bố đại , phóng hạ bố đại , hà đẳng tự tại
停之含笑,动之含笑,开颜含笑,相见有缘。Đình chi hàm tếu , động chi hàm tếu , khai nhan hàm tếu , tương kiến hữu duyên
十七字对联 ( Liễn đối 17 chữ )
眼前都是有缘人,相近相亲,怎不笑容可掬?Nhãn tiền đô thị hữu duyên , nhân tương cận tương thân , chẫm bất tếu dung khả cúc
世上尽多难耐事,自作自受,何妨大肚包容。Thế thượng tận đa nan nại sự , tự tác tự thụ , hà phương đại đỗ bao dung
大肚能容,容人间恩怨亲仇,个中藏有几许;Đại đỗ năng dung , dung nhân gian ân oán thân thù , cá trung tàng hữu kỷ hứa
开口便笑,笑世上悲欢离合,此处已无些须。Khai khẩu tiện tếu , tếu thế thượng bi hoan ly hiệp , thử xứ kỷ vô ta tu
佛前都是有家人,相亲相近,怎不满腹欢喜;Phật tiền đô thị hữu gia , nhân tương thân tương cận , chẫm bất mãn phúc hoan hỷ
世间尽多难耐事,自作自受,何妨大肚包含。Thế gian tận đa nan nại sự , tự tác tự thụ , hà phương đại đỗ bao hàm
十八字对联 ( Liễn đối 18 chữ )
手中只一金元,你也来,他也来,不知给谁是好;Thủ trung chỉ nhất kim nguyên , nê dã lai , tha dã lai , bất tri cấp thuỳ thị hảo
心中无半点事,朝来拜,夕来拜,究竟为何理由。Tâm trung vô bán điểm sự , triêu lai bái , tịch lai bái , cứu cánh vi hà lý do
十九字对联 ( Liễn đối 19 chữ )
曾作岳林布袋僧,袒胸露腹,冷坐山门,何其欢也;Tằng tác nhạc lâm bố đại tăng , thản hung lộ phúc , lãnh toạ sơn môn , hà kỳ hoan dã
此为兜率慈心佛,严妆盛服,深居院内,不亦乐乎。Thử vi đẩu suất từ tâm Phật , nghiêm trang thịnh phục , thâm cư viện nội , bất diệc lạc bình
二十字对联 ( Liễn đối 20 chữ )
长啸几时休,此圣人眉睫中无一丝挂得上之烦恼;Trường khếu kỷ thời hưu , thử thánh nhân mi tiệp trung vô nhất ti quải đắc thượng chi phiền não
一禅常坐定,这和尚布袋里有什么装不下的东西。Nhất thiền thường toạ định , giá hoà thượng bố đại lý hữu thân ma trang bất hạ đích đông tây
二十五字对联 ( Liễn đối 25 chữ )
笑古笑今,笑东笑西,笑南笑北,笑来笑去,笑自己原来无知无识;Tếu cỗ tếu kim , tếu đông tếu tây , tếu nam tếu bắc , tếu lai tếu khứ , tếu tự kỷ nguyên lai vô tri vô thức
观事观物,观天观地,观日观月,观上观下,观他人总会有高有低。Quan sự quan vật , quan thiên quan địa , quan nhật quan nguyệt , quan thượng quan hạ , quan tha nhân tổng hội hữu cao đê
二十六字对联 ( Liễn đối 26 chữ )
笑呵呵坐山门外,觑看去的去来的来,皱眼愁眉,都是他自寻烦恼;Tếu kha kha toạ sơn môn ngoại , thư khán khứ đích khứ lai đích lai , châu nhãn sầu mi , đô thị tha tự tầm phiền não
坦荡荡装布袋中,无论空不空有不有,含脯鼓腹,好同我共乐升平。Thản đãng đãng trang bố đại trung , vô luận không bất không hữu bất hữu , hàm phủ cỗ phúc , hảo đồng ngã cộng lạc thăng bình
二十七字对联 ( Liễn đối 27 chữ )
你眉头着什么焦,但能安分守贫,便将得和气一团,常向众人开口笑;Nê mi đầu chước thân ma tiêu , đán năng an phận thủ bần , tiện tương đắc hoà khí nhất đoàn , thường hướng chúng nhân khai khẩu tếu
我肚皮有这般大,总不愁穿虑吃,只讲了包罗万物,自然百事放宽心。Ngã đỗ bì hữu giá ban đại , tổng bất sầu xuyên lự ngật , chỉ giảng liễu bao la vạn vật , tự nhiên bách sự phóng khoan tâm
三十字对联 ( Liễn đối 30 chữ )
日日携空布袋,少米无钱,却剩得大肚空肠,不知众擅越,信心时将何物供养;Nhật nhật huề không bố đại , Thiểu mễ vô tiền , khước thừa đắc đại đỗ không trường , bất tri chúng đàn việt , tín tâm thời tương hà vật cung dưỡng
年年坐冷山门,接张迎李,总见它欢天喜地,试问这头陀,得意处有什么来由。Niên niên toạ lãnh sơn môn , tiếp trương nghinh lý , tổng kiến tha hoan thiên hỷ địa , thí vấn giá đầu đà , đắc ý xứ hữu thân ma lai do
四字对联 ( Liễn đối 4 chữ )
君子好遁 Quân tử hảo thuần
弥勒同龛 Di lặc đồng khảm
五字对联 ( Liễn đối 5 chữ )
三思过有限;Tam tư quá hữu hạn
一笑益无垠。Nhất tếu ích vô ngần
水清鱼可数;Thuỷ thanh ngư khả số
恬静色皆空。Điềm tịnh sắc giai không
六字对联 ( Liễn đối 6 chữ )
凡事付之一笑;Phàm sự phó chi nhất tếu
于人无所不容。Vu nhân vô sở bất dung
遍七处而恒演;Biến thất xứ nhi hằng diễn
历九会以同宣。Lịch cửu hội dĩ đồng tuyên
笑不了古今事;Tếu bất liễu cỗ kim sự
看得见去来人。Khán đắc kiến khứ lai nhân
七字对联 ( Liễn đối 7 chữ )
笑到幾時方合口;Tếu đáo kỷ thời phương hiệp khẩu
坐來無日不開懷。Toạ lai vô nhật bất khai hoài
笑破肚皮人不識;Tếu phá đỗ bì nhân bất thức
袋裝塵世我全知。Đại trang trần thế ngã toàn tri
大大肚能容萬物;Đại đại đỗ năng dung vạn vật
微微笑看破群生。Vi vi tếu khán phá quần sanh
大肚能容天下事;Đại đỗ ngăng dung thiên hạ sự
善心不染世間塵。Thiện tâm bất nhiễm thế gian trần
大肚皮包藏今古;Đại đỗ bì bao tàng kim cỗ
一笑後渡滅人天。Nhất tếu hậu độ diệt nhân thiên
大肚中包藏世界;Đại đỗ trung bao tàng thế giới
一笑後吐出乾坤。Nhất tếu hậu thố xuất càn khôn
慈顏一笑了千事;Từ nan nhất tếu liễu thiên sự
大肚三通行萬船。Đại đỗ tam thông hành vạn thuyền
處己何妨真面目;Xử kỷ hà phòng chân diện mục
待人總要大肚皮。Đãi nhân tổng yếu đại đỗ bì
但有袒怀大欢喜;Đản hữu thản hoài đại hoan hỷ
不嫌成佛后如来。Bất hiềm thành phật hậu như lai
如将布袋罗三藏;Như tương bố đại la tam tạng
定仗瑜伽宁一灯。Định trượng du già ninh nhất đăng
坦腹笑容摄海众;Thản phúc tếu dung nhiếp hải chúng
分身散影示时人。Phân thân tán ảnh dị thời nhân
灵山我数阿罗汉;Linh sơn ngã số a la hán
佛海人参大肚僧。Phật hải nhân tham đại đỗ tăng
我笑有因真可笑;Ngã tếu hữu nhân chân khả tếu
你忙无甚为谁忙。Nê mang vô thậm vi thuỳ mang
愿尔面见如来像;Nguyện nhữ diện kiến như lai tượng
于我常生欢喜心。Vu ngã thường sinh hoan lạc tâm
世态炎凉唯一笑;Thế thái diêm lương duy nhất tếu
余怀坦白故常开。Dư hoài thản bạch cố thường khai
阅世广开天地量;Duyệt thế quãng khai thiên địa lượng
逢人长笑古今春。Phùng nhân trường tếu cổ kim xuân
人世大难开笑口;Nhân thế đại nan khai tếu khẩu
肚皮终不合时宜。Đỗ bì chung bất hiệp thời nghi
吃亏者岂无大肚?Ngật khuy giả khỉ vô đại đỗ
笑杀人不肯回头。Tếu sát nhân bất khẳn hồi đầu
人人大肚皆为我;Nhân nhân đại đỗ giai vi ngã
事事宽心不管他。Sự sự khoan tâm bất quản tha
布袋全空容甚物;Bố đại toàn không dung thậm vật
跏趺半坐笑何人。Gia phu bán toạ tếu hà nhân
法雨霏空标七净;Pháp vũ phi không tiêu thất tịnh
慧珠照海启三明。Huệ châu chiếu hải khải tam minh
古冢城西留傲骨;Cỗ hạo thành tây lưu ngạo cốt
名士滇南一布衣。Danh sĩ điện nam nhất bố y
流水暗穿云树下;Lưu thuỷ ám xuyên vân thụ hạ
雪山高送夕阳来。Tuyết sơn cao tống tịh dương lai
四山多石泉声绝;Tứ sơn đa thạch tuyền thanh tuyệt
万里无云日照容。Vạn lý vô vân nhật chiếu dung
笑坐蒲团摸大肚;Tếu toạ bồ đoàn ma đại đỗ
病扶藜杖惜残躯。Bệnh phò lê trượng tích tàn khu
遂使终朝开笑口;Toại sử chung triêu khai tếu khẩu
都从历劫见慈心。Đô tùng lịch khiếp kiến từ tâm
八字对联 ( Liễn đối 8 chữ )
大肚能容包含色相;Đại đỗ năng dung bao hàm sắc tướng
慈顏常笑指示迷途。Từ nhan thường tếu chỉ thị mê đồ
大肚能容包羅萬物;Đại đỗ năng dung bao la vạn vật
開口便笑和氣一團。Khai khẩu tiện tếu hoà khí nhất đoàn
大肚能容容天容地;Đại đỗ năng dung dung thiên dung địa
開口便笑笑古笑今。Khai khẩu tiện tếu tếu cỗ tếu kim
大度能容忘情歲月;Đại đỗ năng dung vong tình tuế nguyệt
開口便笑得意春風。Khai khẩu tiện tếu đắc ý xuân phong
笑能引和,静能生悟;Tếu năng dẫn hoà tịnh năng sanh ngộ
仰以察古,俯以观今。Ngưỡng dĩ sát cỗ phủ dĩ quan kim
九字对联 ( Liễn đối 9 chữ )
大肚皮,包藏佛經万卷;Đại đỗ bì bao tàng Phật kinh vạn quyển
圆笑脸,普渡孽海众生。Viên tễu kiểm phổ độ ngiệt hải chúng sanh
深妙圆融,笑纳天下事;Thâm diệu viên dung tếu nạp thiên hạ sự
慈悲大度,乐助世间人。Từ bi đại độ lạc trợ thế gian nhân
升平盛世,笑容满天下;Thăng bình thạnh thế tếu dung mãn thiên hạ
开创乐土,肚内藏乾坤。Khai sáng lạc thổ đỗ nội tàng càn khôn
十字对联 ( Liễn đối 10 chữ )
肚肠宽肥容世界大大大;Đỗ trường khoan phì dung thế giới đại đại đại
心肺冷静笑人生哈哈哈。Tâm phế lãnh tịnh tếu nhân sinh ha ha ha
张海口化痴呆慈无能助;Trương hải khẩu hoá si ngai từ vô năng trợ
提布袋笑盈腮法难宣言。Đề bố đại tếu dinh tai pháp nan tuyên ngôn
笑这些小孩儿徒然多事;Tếu giá ta tiểu hài nhi đồ nhiên đa sự
容之以大肚子便是上乘。Dung chi dĩ đại đỗ tử tiện thị thượng thừa
笑口相逢,到此都忘恩怨;Tếu khẩu tương phùng đáo thử đô vong ân oán
肚皮若大,个人收尽乾坤。Đỗ bì nhược đại cá nhân thâu tận càn khôn
奉化长汀,古出布袋和尚;Phụng hoá trường thinh cỗ xuất bố đại hoà thượng
四明雪窦,今为弥勒道场。Tứ minh tuyết đậu kim vi di lặc đạo trường
相亲相近,怎不满腔欢喜;Tương thân tương cận chẫm bất mãn xoang hoan hỷ
自作自受,何妨大肚包容。Tự tác tự thụ hà phương đại đỗ bao dung
十一字对联 ( Liễn đối 11 chữ )
笑口常开,长令众生皆安乐;Tếu khẩu thường khai trường lệnh chúng sanh an lạc
悲心无尽,普使法界悉清凉。Bi tâm vô tận phổ sử pháp giới tịch thanh lương
大肚能容容天下难容之事;Đại đỗ năng dung dung thiên hạ nan dung chi sự
开口便笑笑世上可笑之人。Khai khẩu tiện tếu tếu thế thượng khả tếu chi nhân
大肚包罗,现前住位兜率主;Đại đỗ bao la hiện tiền trú vị đẩu suất chủ
微笑圆融,当来出世弥勒尊。Vi tếu viên dung đương lai xuất thế di lặc tôn
皆大欢喜,春风满面常开口;Giai đại hoan hỷ xuân phong mãn diện thường khai khẩu
了无挂碍,世态撩人不改容。Liễu vô quải ngại thế thái liêu nhân bất cãi dung
肚量能容,遂使终朝开笑口;Đỗ lượng năng dung toại sử chung triêu khai khẩu tếu
菩提成就,都从历劫见慈心。Bồ đề thành tựu đô tùng lịch kiếp kiến từ tâm
大肚能容,断却许多烦恼事;Đại đỗ năng dung đoạn khước hứa đa phiền não sự
笑容可掬,结成无量欢喜缘。Tếu dung khả cúc kết thành vô lượng hoan hỷ duyên
一样面貌,饱者不知饥者苦;Nhất dạng diện mạo bảo giả bất tri cơ giả khổ
两副口舌,得时休笑失时人。Lưỡng bức khẩu thiệt đắc thời hưu tếu thất thời nhân
山门冷烟,总见他欢天喜地;Sơn môn lãnh yên tổng kiến tha hoan thiên hỷ địa
布袋空携,却剩得大肚宽肠。Bố đại không huề khước thừa đắc đại đỗ khoan trường
峰峦或再有飞来,坐山老等;Phong loan hoặc tái hữu phi lai toạ sơn lão đẳng
泉水已渐生瞬意,笑脸相迎。Tuyền thuỷ dĩ tiệm sinh thuấn ý tếu kiểm tương nghinh
慧性真空,本来无生无灭尽;Huệ tánh chân không bổn lai vô sanh vô diệt tận
尘心妄动,自然有起有沉沦。Trần tâm vọng động tự nhiên hữu khởi hữu trầm luân
大肚能容,了却人间多少事;Đại đỗ năng dung liễu khước nhân gian đa thiểu sự
满腔欢喜,笑开天下古今愁。Mãn xoang hoan hỷ tếu khai thiên hạ cỗ kim sầu
笑对山川,喜解人间烦恼事;Tếu đối sơn xuyên hỷ giải nhân gian phiền não sự
欣纳天地,乐装宇内古今愁。Hân nạp thiên địa lạc trang vũ nội cỗ kim sầu
十二字对联 ( Liễn đối 12 chữ )
峰巒或再有飛來,坐山門老等;Phong loan hoặc tái hữu phi lai Toạ sơn môn lão đẳng
泉水已漸生暖意,放笑臉相迎。Tuyền thuỷ dĩ sanh noãn ý phóng tếu kiểm tương nghinh
十三字对联 ( Liễn đối 13 chữ )
天王人王平等观,安用五体投地;Thiên vương nhân vương bình đẳng quan an dụng ngũ thể đầu địa
出世入世随宜过,本可一笑付之。Xuất thế nhập thế tuỳ nghi quá bổn khả nhất tếu phó chi
看他蟠腹欢颜,却原是菩萨化相;Khán tha bàn phúc hoan nhan khước nguyên bồ tát hoá tướng
愿尔清心滤尘,好去睹金顶祥光。Nguyện nhĩ thanh tâm lô trần hảo khứ đồ kim đỉnh tường quang
高瞻远瞩,见世间多少黎民疾苦;Cao chiêm viễn chúc kiến nhân gian đa thiểu lê dân tật khổ
大量宽容,装肚内几副菩萨心肠。Đại lượng khoan dung trang đỗ nội kỷ phó bồ tát tâm trường
仅尔辈使阴谋,放开大肚皮容物;Cần nhĩ bối sử âm mưu phóng khai đại đỗ bì dung vật
凭自家寻乐境,便取笑面孔对人。Bằng tự gia tầm lạc cảnh tiện thủ tếu diện khổng đối nhân
看那来来往往,谁可与谈三乘法?Khán na lai lai vãng vãng thuỳ khả dữ đàm tam thừa pháp
笑他劳劳碌碌,何如且听数钟声!Tếu tha lao lao lục lục hà như thả thính số chung thanh
十四字对联 ( Liễn đối 14 chữ )
开口便笑,笑古笑今,凡事付之一笑;Khai khẩu tiện tếu tếu cỗ tếu kim pàm sự phó chi nhất tếu
大肚能容,容天容地,于人何所不容。Đại đỗ năng dung dung thiên dung địa vu nhân hà sở bất dung
终日解其颐,笑世事纷纭,会无了局;Chung nhật giải kỳ di tếu thế sự phân vân hội vô liễu cục
经年袒乃腹,看胸怀洒落,却是上乘。Kinh niên thản nãi phúc khán hung hoài sái lạc khước thị thượng thừa
大肚皮,千人共见,何所有,何所不有;Đại đỗ bì thiên nhân cộng kiến hà sở hữu hà sở bất hữu
开口笑,几时休息,无一言,无一不言。Khai khẩu tiện tếu kỷ thời hưu tức vô nhất ngôn vô nhất bất ngôn
十五字对联 ( Liễn đối 15 chữ )
青山之高绿水之长岂必佛方开口笑;Thanh sơn chi cao lục thuỷ chi trường khỉ tất Phật phương khai khẩu tếu
徐行不困稳坐不跌无妨人自纵心游。Từ hành bất khổn ổn toạ bất điệt vô phương nhân tự tủng tâm du
盈颜常喜,喜众生皆有佛性、皆可成佛;Dinh nhan thường hỷ hỷ chúng sanh giai hữu Phật tánh giai khả thành Phật
张口大笑,笑世人不知省悟、不肯回头。Trương khẩu đại tếu tếu thế nhân bất tri tỉnh ngộ bất khẳn hồi đầu
广结当来缘,谁解他大肚中容几刹海;Quãng kết đương lai duyên thuỳ giải tha đại đỗ trung dung kỷ sát hải
化度一切众,能知此布袋里装甚东西。Hoá độ nhất thiết chúng năng tri thử bố đại lý trang thẫm đông tây
晏坐等人来,预摄龙华会里有缘之辈;Yến toạ đẳng nhân lai dự nhiếp longmhoa hội lý hữu duyên chi bối
逢机以笑应,圆彰大肚皮中无所不容。Phùng cơ dĩ tếu ứng viên chương đại đỗ bì trung bô sở bất dung
看一般人时往时来,我笑有因真可笑;Khán nhất ban nhân thời vãng thời lai ngã tếu hữu nhân chân khả tếu
这两个字曰名曰利,你忙无甚为谁忙。Giá lưỡng cá tự viết danh viết lợi nê mang vô thẫm vi thuỳ mang
十六字对联 ( Liễn đối 16 chữ )
大肚纵能容,也不容瘴气乌烟、贪脏枉法;Đại đỗ tủng năng dung , dã bất dung chướng khí ô yên , tham tạng cuồn pháp
慈颜常带笑,最可笑虚情假意、欺世盗名。Từ nhan thường đới tếu , tối khả tếu hư tình giã ý , khi thế đạo danh
深具慈忍力,大肚能容,容天下难容诸事;Thâm cụ từ nhẫn lực , đại đỗ năng dung , dung thiên hạ nan dung chư sự
广结欢喜缘,满腮含笑,笑世间可笑之人。Quãng kết hoan hỷ duyên , mãn tai hàm tếu , tếu thế gian khả tếu chi nhân
行也布袋,坐也布袋,放下布袋,何等自在;Hành dã bố đại , toạ dã bố đại , phóng hạ bố đại , hà đẳng tự tại
停之含笑,动之含笑,开颜含笑,相见有缘。Đình chi hàm tếu , động chi hàm tếu , khai nhan hàm tếu , tương kiến hữu duyên
十七字对联 ( Liễn đối 17 chữ )
眼前都是有缘人,相近相亲,怎不笑容可掬?Nhãn tiền đô thị hữu duyên , nhân tương cận tương thân , chẫm bất tếu dung khả cúc
世上尽多难耐事,自作自受,何妨大肚包容。Thế thượng tận đa nan nại sự , tự tác tự thụ , hà phương đại đỗ bao dung
大肚能容,容人间恩怨亲仇,个中藏有几许;Đại đỗ năng dung , dung nhân gian ân oán thân thù , cá trung tàng hữu kỷ hứa
开口便笑,笑世上悲欢离合,此处已无些须。Khai khẩu tiện tếu , tếu thế thượng bi hoan ly hiệp , thử xứ kỷ vô ta tu
佛前都是有家人,相亲相近,怎不满腹欢喜;Phật tiền đô thị hữu gia , nhân tương thân tương cận , chẫm bất mãn phúc hoan hỷ
世间尽多难耐事,自作自受,何妨大肚包含。Thế gian tận đa nan nại sự , tự tác tự thụ , hà phương đại đỗ bao hàm
十八字对联 ( Liễn đối 18 chữ )
手中只一金元,你也来,他也来,不知给谁是好;Thủ trung chỉ nhất kim nguyên , nê dã lai , tha dã lai , bất tri cấp thuỳ thị hảo
心中无半点事,朝来拜,夕来拜,究竟为何理由。Tâm trung vô bán điểm sự , triêu lai bái , tịch lai bái , cứu cánh vi hà lý do
十九字对联 ( Liễn đối 19 chữ )
曾作岳林布袋僧,袒胸露腹,冷坐山门,何其欢也;Tằng tác nhạc lâm bố đại tăng , thản hung lộ phúc , lãnh toạ sơn môn , hà kỳ hoan dã
此为兜率慈心佛,严妆盛服,深居院内,不亦乐乎。Thử vi đẩu suất từ tâm Phật , nghiêm trang thịnh phục , thâm cư viện nội , bất diệc lạc bình
二十字对联 ( Liễn đối 20 chữ )
长啸几时休,此圣人眉睫中无一丝挂得上之烦恼;Trường khếu kỷ thời hưu , thử thánh nhân mi tiệp trung vô nhất ti quải đắc thượng chi phiền não
一禅常坐定,这和尚布袋里有什么装不下的东西。Nhất thiền thường toạ định , giá hoà thượng bố đại lý hữu thân ma trang bất hạ đích đông tây
二十五字对联 ( Liễn đối 25 chữ )
笑古笑今,笑东笑西,笑南笑北,笑来笑去,笑自己原来无知无识;Tếu cỗ tếu kim , tếu đông tếu tây , tếu nam tếu bắc , tếu lai tếu khứ , tếu tự kỷ nguyên lai vô tri vô thức
观事观物,观天观地,观日观月,观上观下,观他人总会有高有低。Quan sự quan vật , quan thiên quan địa , quan nhật quan nguyệt , quan thượng quan hạ , quan tha nhân tổng hội hữu cao đê
二十六字对联 ( Liễn đối 26 chữ )
笑呵呵坐山门外,觑看去的去来的来,皱眼愁眉,都是他自寻烦恼;Tếu kha kha toạ sơn môn ngoại , thư khán khứ đích khứ lai đích lai , châu nhãn sầu mi , đô thị tha tự tầm phiền não
坦荡荡装布袋中,无论空不空有不有,含脯鼓腹,好同我共乐升平。Thản đãng đãng trang bố đại trung , vô luận không bất không hữu bất hữu , hàm phủ cỗ phúc , hảo đồng ngã cộng lạc thăng bình
二十七字对联 ( Liễn đối 27 chữ )
你眉头着什么焦,但能安分守贫,便将得和气一团,常向众人开口笑;Nê mi đầu chước thân ma tiêu , đán năng an phận thủ bần , tiện tương đắc hoà khí nhất đoàn , thường hướng chúng nhân khai khẩu tếu
我肚皮有这般大,总不愁穿虑吃,只讲了包罗万物,自然百事放宽心。Ngã đỗ bì hữu giá ban đại , tổng bất sầu xuyên lự ngật , chỉ giảng liễu bao la vạn vật , tự nhiên bách sự phóng khoan tâm
三十字对联 ( Liễn đối 30 chữ )
日日携空布袋,少米无钱,却剩得大肚空肠,不知众擅越,信心时将何物供养;Nhật nhật huề không bố đại , Thiểu mễ vô tiền , khước thừa đắc đại đỗ không trường , bất tri chúng đàn việt , tín tâm thời tương hà vật cung dưỡng
年年坐冷山门,接张迎李,总见它欢天喜地,试问这头陀,得意处有什么来由。Niên niên toạ lãnh sơn môn , tiếp trương nghinh lý , tổng kiến tha hoan thiên hỷ địa , thí vấn giá đầu đà , đắc ý xứ hữu thân ma lai do